Các phương pháp điều trị mỡ máu cao hiệu quả

Máu nhiễm mỡ (rối loạn mỡ máu/lipid máu) là tình trạng mất cân bằng giữa các thành phần mỡ trong máu, trong đó là sự gia tăng các thành phần mỡ xấu (LDL-Cholesterol, Triglycerid). Tùy theo mức độ rối loạn lipid máu và nguy cơ bệnh tim mạch mà chỉ sử dụng phương pháp điều chỉnh lối sống hoặc kết hợp cả điều chỉnh lối sống và dùng thuốc.

Mức độ rối loạn mỡ máu

Theo khuyến cáo của ESC/EAC (2011), điều trị rối loạn lipid máu dựa trên đánh giá nguy cơ tim mạch toàn bộ đối với bệnh nhân và việc đánh giá nguy cơ này dựa trên thang điểm SCORE.

Thang điểm SCORE dùng để đánh giá nguy cơ tim mạch trên người khỏe mạnh không có triệu chứng lâm sàng. Thang điểm SCORE không dùng cho người có bệnh lý tim mạch đã được chẩn đoán, mắc bệnh đái tháo đường type 1 hoặc type 2 có tổn thương cơ quan đích, bệnh thận mạn tính hoặc có những yếu tố nguy cơ riêng lẻ nặng vì đây là nhóm đối tượng có nguy cơ tim mạch toàn bộ rất cao và cần được điều trị tích cực mọi yếu tố nguy cơ.

Hệ thống này ước lượng nguy cơ trong vòng 10 năm sẽ bị một biến cố xơ vữa mạch máu có thể gây chết người đầu tiên, hoặc là cơn bệnh tim, bị đột quỵ hoặc là một bệnh động mạch tắc nghẽn khác, bao gồm cả chết đột ngột do tim.

Bảng thang điểm SCORE đánh giá dựa vào các yếu tố nguy cơ: tuổi, giới tính, hút thuốc lá, huyết áp tâm thu và cholesterol toàn phần

Bảng điểm SCORE low risk: nguy cơ tử vong 10 năm do bệnh tim mạch

Nguy cơ rất cao

Khi có 1 trong các yếu tố sau:

  • Đã được chẩn đoán bệnh tim mạch bằng các xét nghiệm xâm lấn hoặc không xâm lấn, tiền căn nhồi máu cơ tim, hội chứng vành cấp, tái tưới mạch máu mạch vành hoặc các động mạch khác, đột quỵ thiếu máu não và bệnh lý động mạch ngoại biên.
  • Đái tháo đường type 2, ĐTĐ type 1 có tổn thương cơ quan đích (như microalbumin niệu)
  • Bệnh thận mạn tính từ trung bình đến nặng (độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73 m2.
  • Điểm SCORE ≥ 10% cho nguy cơ tử vong trong 10 năm do bệnh tim mạch.

Nguy cơ cao

Khi có một trong các yếu tố sau:

  • Những yếu tố nguy cơ riêng lẻ nặng như rối loạn lipid máu gia đình và tăng huyết áp nặng.
  • Điểm SCORE ≥ 5% và < 10 % cho nguy cơ tử vong 10 năm do bệnh tim mạch.

Nguy cơ trung bình

  • Điểm SCORE ≥ 1% và < 5% cho nguy cơ tử vong trong 10 năm do bệnh tim mạch.
  • Nguy cơ này cần được đánh giá thêm các yếu tố như tiền căn gia đình có bệnh tim mạch sớm, béo phì, mức độ hoạt động thể lực, HDL – C, TG, hs – CRP, lipoprotein (a), fibrinogen, homocystein, apo B.

Nguy cơ thấp

  • Điểm SCORE < 1% cho nguy cơ tử vong trong 10 năm do bệnh tim mạch.

Chiến lược can thiệp lipid máu

Chiến lược can thiệp lipid máu dựa vào liên quan giữa nguy cơ bệnh tim mạch toàn bộ và nồng độ LDL – Cholesterol

LDL – Cholesterol được coi là mục tiêu điều trị chính trong gần như mọi chiến lược điều trị rối loạn lipid máu.

  • Ở những bệnh nhân có nguy cơ rất cao bị bệnh tim mạch thì mức LDL – Cholesterol mục tiêu là < 1,8 mmol/L (<70 mg/dL) và hoặc LDL – Cholesterol giảm được ≥ 50 % nếu không thể đạt được mục tiêu trên.
  • Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch thì mục tiêu điều trị cần đạt được là LDL – Cholesterol <2,5 mmol/L (<100 mg/dL).
  • Ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình bị bệnh tim mạch thì cần coi mục tiêu điều trị là LDL – Cholesterol <3,0 mmol/L (< 115 mg/dL).

Các phương pháp điều trị mỡ máu

Điều chỉnh lối sống

Điều chỉnh lối sống và thay đổi chế độ ăn được coi là lựa chọn đầu tay trong điều trị rối loạn lipid máu. Chế độ ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xơ vữa động mạch hoặc gián tiếp thông qua ảnh hưởng đến các yếu tố trung gian như nồng độ lipid máu, huyết áp hoặc nồng độ glucose máu.

Lượng chất béo trong bữa ăn nên chiếm từ 25% đến 35% tổng năng lượng ăn vào đối với người lớn.

Lượng chất béo ăn vào trên 35% tổng năng lượng thì nguy cơ dư thừa cả lượng acid béo no và năng lượng cho cơ thể, làm tăng nguy cơ rối loạn lipid máu do các acid béo no là yếu tố tác động mạnh nhất gây tăng nồng độ LDL – C trong máu.

Ngược lại, nếu lượng chất béo ăn vào trong bữa ăn dưới 25% tổng năng lượng thì cơ thể có nguy cơ thiếu hụt các vitamin tan trong dầu như vitamin E và các acid béo thiết yếu và giảm nồng độ HDL – C trong máu.

Carbohydrat ăn vào nên chiếm từ 45 – 55% tổng năng lượng. Bữa ăn nên tăng cường lượng chất xơ và lượng đường ăn vào cũng ở mức vừa phải, không nên qúa 10% tổng năng lượng.

Bệnh nhân rối loạn lipid máu nên ăn các loại cá giàu chất béo ít nhất 2 bữa một tuần, không nên uống rượu, ngừng hút thuốc lá và tăng cường hoạt động thể dục thể thao ít nhất 30 phút/ngày và tối thiểu là 5 ngày/tuần với các hoạt động vận động vừa phải.

Mỡ máu cao nên ăn gì, kiêng gì?

Sử dụng thuốc tân dược

Nếu việc thay đổi lối sống và chế độ ăn không đưa được các chỉ số lipid máu về ngưỡng mục tiêu thì khi đó bệnh nhân cần phải sử dụng thêm các thuốc điều trị rối loạn lipid máu để đạt được mục tiêu điều trị.

Các nhóm thuốc hay được sử dụng trong điều trị rối loạn lipid máu gồm có:

Statins

Cơ chế tác dụng của các statins là ức chế quá trình tổng hợp cholesterol tại gan, thông qua ức chế cạnh tranh với enzym HMG – CoA reductase. Sự giảm sản xuất cholesterol trong tế bào gan dẫn đến tăng sản sinh receptor LDL – C trên bề mặt tế bào gan và do đó làm tăng loại trừ LDL – C ra khỏi máu.

Tác dụng không mong muốn của statin là gây ảnh hưởng đến cơ như đau cơ, yếu cơ, viêm cơ và tiêu cơ vân. Tần suất gặp các biến cố bất lợi về cơ khi sử dụng statin vào khoảng 1% bệnh nhân.

Ngoài ra, statins còn gây độc với gan, làm tăng enzym gan, do đó khi sử dụng statin bệnh nhân cần được kiểm tra định kỳ chức năng gan và nếu nồng độ các enzym gan cao hơn 3 lần mức giới hạn bình thường thì không sử dụng statin trong điều trị.

Các renins gắn với acid mật

Acid mật được tổng hợp ở gan từ các phân tử cholesterol và giải phóng vào ruột và tham gia vào quá trình hấp thu các chất béo tại ruột. Các thuốc gắn với acid mật bao gồm cholestyramin và colestipol thông qua việc trao đổi resins, làm ức chế khả năng gắn hấp thu các chất béo theo đường tiêu hóa đồng thời làm tăng chuyển hóa cholesterol trong gan và làm tăng hoạt tính của receptor LDL trên bề mặt tế bào gan do đó làm giảm nồng độ cholesterol trong máu.

Thuốc không hấp thu vào cơ thể do đó ít tác dụng không mong muốn hơn các thuốc khác, chủ yếu gây tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn,đầy bụng khó tiêu, tác dụng này thường gặp ngay cả khi sử dụng với mức liều thấp. Ngoài ra, thuốc còn làm giảm sự hấp thu của các vitamin tan trong dầu và tương tác với các thuốc khác khi sử dụng đồng thời bằng đường.

Thuốc ức chế hấp thu cholesterol

Ezetimib là thuốc ức chế sự hấp thu các chất béo, cholesterol ở ruột đầu tiên không gây ảnh hưởng đến sự hấp thu các chất dinh dưỡng tan trong dầu khác.

Ezetimib được coi là lựa chọn thứ hai, sử dụng phối hợp với statins khi đã sử dụng statin liều tối đa mà vẫn không đạt được mục tiêu điều trị hoặc khi không dung nạp với statins. Hiện chưa có dấu hiệu về lâm sàng nào khẳng định tác dụng bất lợi của thuốc.

Acid nicotinic

Acid nicotinic tác dụng rộng lên hầu hết các chỉ số lipid máu, thuốc làm tăng nồng độ HDL – C, làm giảm nồng độ LDL – C, TG. Acid nicotinic được sử dụng trong điều trị chứng rối loạn lipid máu dạng hỗn hợp. Thuốc có thể được sử dụng kết hợp với các statins.

Các fibrates

Các fibrates bao gồm emfibrozil, clofibrate và fenofibrate có tác dụng ức chế quá trình sinh tổng hợp triglycerid ở gan, làm giảm các lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL, LDL), giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch.

Tác dụng không mong muốn thường gặp của fibrates là rối loạn tiêu hóa (khoảng 5 % bệnh nhân sử dụng fibrats phải tác dụng này), phát ban trên da (khoảng 2%).

Trong nghiên cứu FIELD nhận thấy fibrates có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác như gây viêm tụy, làm tăng men gan, giảm tiểu cầu, gây rối loạn đông máu và viêm cơ, nhược cơ. Nguy cơ gặp các biến chứng ở cơ sẽ tăng lên khi sử dụng phối hợp fibrates với statins.

Acid béo ω – 3

Các acid béo omega- 3 như acid eicosapentaenoic (EPA) và acid docosahexaenoic (DHA) là các thành phần chứa trong dầu cá có tác dụng làm giảm TG máu, giảm nồng độ của các lipid và lipoprotein trong máu khác, đặc biệt là nồng độ VLDL – C.

Điều trị mỡ máu cao theo phương pháp dân gian

Cây xạ đen

Thành phần hóa học trong xạ đen gồm các hoạt chất Falavonoid (chất chống oxy hóa, tác dụng phòng chống ung thư); Saponin Triterpenoid (có tác dụng chống nhiễm khuẩn); Quinon (có tác dụng làm cho tế bào ung thư hóa lỏng dễ tiêu).

Xạ đen đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc và thực phẩm chức năng để phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư, bảo vệ gan, viêm gan, huyết áp cao, kết hợp với một vài dược liệu khác như tam thất, curcumin… và còn dùng để điều trị máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ.

Giảo cổ lam

Thành phần chính của giảo cổ lam là flavonoid và saponin, ngoài ra còn chứa các vitamin và khoáng chất như selen, kẽm, mangan, sắt, phốt pho…

Theo nghiên cứu, cây giảo cổ lam 7 lá là loại có chứa nhiều hoạt chất saponin nhất, gấp 3 – 4 lần nhân sâm. Cây giảo cổ lam 5 lá là đặc trưng và phổ biến nhất, còn loại giảo cổ lam 3 lá thì ít sử dụng vì ít tính năng hơn hai loại còn lại.

Trong dân gian, giảo cổ lam có tác dụng: tăng cường chức năng gan, làm mát gan, giải độc gan, hạ men gan; có tác dụng hạ mỡ máu, giảm lượng cholesterol. Cây thuốc này còn có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp hạ huyết áp, phòng biến chứng về tim mạch; giúp hạ đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng cho bệnh nhân bị tiểu đường, có tác dụng tốt cho bệnh nhân tiểu đường type 2.

Qua nhiều nghiên cứu khoa học được công bố, một số tác dụng chính của giảo cổ lam có thể được kể ra như sau:

  • Giúp làm giảm cholesterol máu, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp lưu thông máu dễ dàng lên não
  • Giúp ổn định lượng đường trong máu, tăng bài tiết insulin, tăng độ nhạy cảm của tế bào với insulin
  • Giúp ổn định huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch
  • Chống oxy hóa, tăng cường khả năng miễn dịch và kháng u
  • Thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo, tăng chuyển hóa mỡ dư thừa, cải thiện tình trạng béo phì.

Bụp giấm (Hồng hoa/Atiso đỏ)

Bụp giấm chứa anthocyan 1,5%, cacid hữu cơ, nhựa, đường, alcaloid. Hoạt chất hibithocin trong đài hoa được các chuyên gia dược lý người Senegal chứng minh là có tác dụng điều hòa cholesterol máu và làm giảm huyết áp. Hibithocin giúp thay đổi một cách ấn tượng các chỉ số mỡ máu bị rối loạn và đưa về mức cân bằng. Đồng thời giúp làm tăng HDL là chỉ số tốt cho cơ thể.

Các nhà khoa học Việt Nam đã tìm được công thức có tác dụng vượt trội khi sử dụng phối hợp Cây xạ đen, Giảo cổ lam, Bụp giấm với các dược liệu khác. Năm 2018, viện Hàn lâm khoa học đã công bố đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và đánh giá tác dụng hạ mỡ máu của bài thuốc phối hợp ba dược liệu Xạ đen, Giảo cổ lam và Bụp giấm” với kết quả rất ấn tượng.

Tác giả đề tài là PGS. TS Lê Minh Hà cùng cộng sự cho biết: Chế phẩm phối hợp ba dược liệu trên cho tác dụng giảm cholesterol 41,37%, Triglycerid 41,63%, LDL 27,77%, làm tăng HDL 9.87% – điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc dự phòng các vấn đề về tim mạch.

Fremo – Giải pháp cho rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch

PGS. TS Lê Minh Hà

Tiếp tục đi sâu nghiên cứu, các nhà khoa học thuộc viện Hàn lâm đã đưa ra công thức sản phẩm hoàn chỉnh bao gồm các dược liệu Xạ đen, Giảo cổ lam, chiết xuất Hibithocin từ đài hoa Bụp giấm, Táo mèo, Hoàng bá, Nga truật dành cho người bị rối loạn mỡ máu có tên FREMO.

Công dụng của FREMO (Phờ – re – mo)

  • Giảm mỡ máu, gan nhiễm mỡ
  • Giảm xơ vữa động mạch, ngăn ngừa nguy cơ tổn thương tim mạch
  • Hỗ trợ giảm huyết áp
  • Giảm tích tụ mỡ dư thừa

Đối tượng sử dụng

  • Người rối loạn mỡ máu, thừa cân béo phì, gan nhiễm mỡ, huyết áp cao hoặc xơ vữa động mạch do rối loạn mỡ máu.
  • Người cần giảm nguy cơ bệnh và chăm sóc sức khỏe tim mạch.

Lưu ý: Không dùng cho người có tác dụng không mong muốn hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

– Nên kết hợp với chế độ ăn ít tinh bột, chất béo, đồ ngọt và tăng cường vận động.

– Không dùng cho người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Sử dụng FREMO thế nào cho hiệu quả?

  • Thường dùng: Ngày 4 viên, chia 2 lần, uống vào buổi sáng và buổi tối. Uống sau ăn 15-30 phút. Nên dùng liên tục cho đến khi các chỉ số mỡ máu về ngưỡng bình thường. Sau đó nên chuyển sang dùng duy trì.
  • Dùng duy trì: Ngày 2 viên, chia 2 lần, uống vào buổi sáng và buổi tối. Uống sau ăn 15-30 phút. Nên dùng duy trì từ 2-3 tháng để có hiệu quả tốt.

Tại sao nên dùng FREMO khi mỡ máu tăng cao?

1. Sản phẩm được nghiên cứu từ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam – đơn vị dẫn đầu cả nước về nghiên cứu khoa học.

FREMO ứng dụng và phát triển từ đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và đánh giá tác dụng hạ mỡ máu của bài thuốc phối hợp 3 dược liệu Hibithocin, Xạ đen, Giảo cổ lam” – chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Lê Minh Hà – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.

2. Sản phẩm đã được chứng minh hiệu quả trong việc làm cân bằng chỉ số mỡ máu, giảm gan nhiễm mỡ, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, giảm tích tụ mỡ dư thừa.

3. Chiết xuất từ thảo dược, không gây tác dụng phụ.

4. FREMO cam kết hoàn lại 100% tiền nếu không giảm bất cứ chỉ số mỡ máu nào sau 2 tháng sử dụng. Chi tiết liên hệ 1800 1591 .

5. Đã có rất nhiều phản hồi tích cực về hiệu quả sản phẩm:

  • Chị Nguyễn Thị Duyên (54 tuổi) – Trực Ninh, Nam Định: Sau khi dùng 1 tháng FREMO, chỉ số Cholesterol giảm từ ngưỡng cao 14,5 xuống còn 4,9 (mmol/L), Triglycerid từ 11,7 (gấp 10 lần bình thường) xuống 2,1 (mmol/L).

  • Chị Tạ Thị Đào (47 tuổi) – Đan Phượng, Hà Nội: Sau khi dùng 1 tháng FREMO, chỉ số Cholesterol giảm từ 6,6 xuống 4,8 (mmol/L), chỉ số Triglycerid giảm từ 2,1 xuống 1,5 (mmol/L) – cả 2 chỉ số đều trở về ngưỡng an toàn.

Gọi ngay tới tổng đài miễn cước 1800 1591 hoặc kết nối Zalo 0339129576  để được TS.BS Bùi Nguyên Kiểm và các dược sĩ chuyên môn tư vấn về tình trạng mỡ máu, gan nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch bạn đang gặp phải.

BẤM VÀO ĐÂY để đặt giao FREMO tại nhà

Tìm nhà thuốc có bán Fremo chính hãng của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam TẠI ĐÂY

*** FREMO cam kết hoàn 100% tiền nếu không cải thiện bất kỳ chỉ số mỡ máu nào sau 2 tháng sử dụng. Chi tiết liên hệ 1800 1591 .

Bài viết liên quan