Triglyceride là chất béo trung tính tham gia vào nhiều hoạt động trao đổi của cơ thể. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát mà để lượng triglyceride máu tăng cao có thể dẫn tới nhiều nguy cơ sức khỏe. Tăng triglyceride máu đơn thuần cần được chẩn đoán và điều trị sớm.
Triglyceride công thức
Triglyceride (chất béo trung tính) là một este có nguồn gốc từ glycerin và 3 axit bé. Các thành phần này khi vào ruột non sẽ phân tách ra để rồi sau đó tái kết hợp với cholesterol tạo thành chylomicrons. Đây là nguồn nang lượng của các tế bào trong cơ thể. Các tế bào mỡ và tế bào gan được dùng làm kho tồn trữ và sẽ phóng thích chylomicrons mỗi khi cơ thể cần tới năng lượng.
Triglyceride động vật:
1. Đối với động vật trên cạn:
- Ở dạng rắn
- Axit béo no cao
- Mạch carbon dài
- Nhiệt độ nóng chảy cao
2. Đối với động vật dưới nước:
- Ở dạng lỏng
- Axit béo không no cao( dầu cá trích 75%)
- Triglyceride động vật có chứa cholesterol, vitamin A, D cần thiết cho quá trình sinh trưởng ở trẻ em.
Triglyceride thực vật:
- Chứa trong hạt, phôi hạt: bông, lanh, thầu dầu, đậu phộng, hạt hòa thảo.
- Mạch carbon ngắn, % axit béo no cao, dạng lỏng.
- Chứa vitamin E, F cần thiết cho quá trình sinh sản, chống lão hóa ở người lớn.
Triglyceride được hình thành bằng cách kết hợp glyxerin với ba phân tử của axit béo. Các phân tử glyxerin có ba nhóm chức hidroxyl (HO-). Mỗi axit béo có một nhóm chức carboxyl (COOH). Trong triglyceride, các nhóm chức hidroxyl của glyxerin kết hợp với các nhóm cacboxyl của axit béo hình thành liên kết este:
Ba axit béo (RCO2H, R’CO2H, R”CO2H trong phương trình ở trên) thường khác nhau. Chiều dài của chuỗi các axit béo trong triglyceride tự nhiên khác nhau, nhưng hầu hết có 16, 18, hoặc 20 nguyên tử carbon.
Tăng triglyceride máu đơn thuần là gì?
Tăng triglyceride máu đơn thuần là trong 4 chỉ số mỡ máu (bao gồm: triglyceride, cholesterol, LDL-c, HDL-c), chỉ có chỉ số triglyceride tăng cao.
Mặc dù triglyceride chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tổng giá trị cholesterol, nhưng mức độ rất cao có thể làm lệch đáng kể giá trị cholesterol toàn phần và rất nguy hiểm. Nồng độ triglyceride cao, đặc biệt là không có nồng độ HDL hoặc LDL cao, có thể chỉ ra các vấn đề ở gan, nơi triglyceride được tạo ra.
Bạn cần kiểm tra men gan để xác định liệu trên thực tế gan đang gặp vấn đề gì không – mức độ của các enzyme gan sẽ cao nếu vấn đề nằm ở đây. Triglyceride tăng cao có thể gây tổn hại cho hệ thống tim mạch của bạn, nhưng cũng có thể dẫn đến viêm tụy cấp (viêm tụy), cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.
Chẩn đoán tăng triglyceride máu đơn thuần
Việc chẩn đoán tăng triglyceride máu được thực hiện bằng cách đo nồng độ lipid huyết tương. Trước khi xét nghiệm, bạn không nên ăn trong khoảng 9-14 giờ, không uống rượu trước 24h. Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, hãy báo với bác sĩ, bởi chúng có thể ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.
Tăng lipoprotein máu có thể được đặc trưng bởi tăng cholesterol máu, tăng triglyceride máu đơn thuần, hoặc cả hai. Đái tháo đường, béo phì, uống rượu, thuốc tránh thai, glucocorticoid, bệnh thận, bệnh gan, và tình trạng suy giáp có thể gây tăng lipoprotein máu thứ phát hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng lipoprotein máu.
Nếu triglycerides < 4,0 mmol/L (< 350mg/dL), tính nồng độ cholesterol LDL bằng cách sử dụng phương trình sau:
- Tăng triglyceride máu ở người lớn được định nghĩa là nồng độ triglyceride > 2,3 mmol/L (> 200 mg/dL). Tăng triglycerid máu đơn thuần biểu thị cho tăng chylomicrons và/hoặc lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL).
- Phân tích mẫu thu được: Khi chylomicrons xuất hiện sẽ có một lớp mỏng phía trên huyết tương( sau khi làm lạnh trong vài giờ). Tăng triglyceride máu có thể gặp phải bệnh u vàng gân và u vàng mí mắt; bệnh u vàng phát ban (sẩn nhỏ màu cam-màu đỏ) có thể xuất hiện trên thân mình và tứ chi. Khi nồng độ triglycerid > 11,3mmol/L ( >1000mg/dL) có thể bị nhiễm lipid võng mạc (mạch máu võng mạc màu vàng cam). Viêm tụy xuất hiện khi nồng độ triglycerid cao (> 1000mg/dL).
Điều trị tăng triglycerid máu đơn thuần
Những bệnh nhân tăng triglyceride ở mức độ nhẹ nên thay đổi lối sống lành mạnh và khoa học nhằm đưa chỉ số dần về ngưỡng an toàn. Trường hợp không có sự chuyển biến tích cực cần sử dụng thuốc để điều trị.
Mục tiêu điều trị
- Phòng ngừa viêm tụy cấp: Tăng triglyceride quá cao chiếm tới 10% trong các nguyên nhân gây viêm tụy.
- Phòng ngừa biến cố tim mạch: Đã có các phân tích chỉ ra việc điều trị tăng triglyceride bằng thuốc fibrate có thể làm giảm 13% các biến cố tim mạch phổ biến. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa chứng minh được là Fibrate làm giảm được tỷ lệ tử vong chung.
Chỉ định điều trị
- Khi triglyceride( TG) từ 150 – 200 mg/dl: điều trị thay đổi lối sống khoa học, lành mạnh: thông qua chế độ luyện tập và ăn uống, sinh hoạt.
- Khi TG từ 200 – 499 mg/dL: tính lượng non-HDL-C và điều trị theo mục tiêu non-HDL-C kết hợp thay đổi lối sống.
- Khi TG ≥ 500 mg/dl: Dùng thuốc giảm làm TG phối hợp với các biện pháp thay đổi lối sống với mục đích phòng ngừa viêm tụy cấp.
Điều trị thay đổi lối sống khoa học
Lối sống lành mạnh có ý nghĩa tích cực trong việc duy trì cơ thể khỏe mạnh, bao gồm việc kiểm soát chỉ số triglyceride của bạn. Hãy lưu ý những điều dưới đây:
- Tăng cường vận động: Hình thành thói quen tập thể dục thể thao thường xuyên rất tốt cho sức khỏe của bạn, có thể làm giảm triglyceride và tăng cholesterol “tốt”. Hãy cố gắng dành ra khoảng 30 phút mỗi ngày tham gia các hoạt động thể chất. Việc đơn giản nhất là đi bộ, chạy bộ hoặc lựa chọn môn thể thao mà bạn yêu thích. Tốt hơn nữa là kết hợp vận động nhẹ trong thời gian bạn làm việc, thời gian rảnh.
- Tránh đường và carbohydrate tinh chế: Chúng thường có trong các thực phẩm như
- Giảm cân: Lượng calo bổ sung được chuyển đổi thành triglyceride và được lưu trữ dưới dạng chất béo. Việc giảm lượng calo sẽ làm giảm chỉ số triglyceride. Giảm 5% đến 10% trọng lượng thực sự cần thiết cho sức khỏe của bạn, giúp cải thiện chất béo tích tụ, giảm tổn thương cho các tế bào, đặc biệt là đối với những người béo phì, thừa cân quá nhiều. Tuy nhiên, bạn cần phải lựa chọn phương pháp giảm cân an toàn.
- Bổ sung chất béo tốt: Bạn nên ăn nhiều thực phẩm có chứa chất béo tốt cho sức khỏe bao gồm cá chứa axit béo omega-3 như cá thu, cá hồi, các loại hạt như hạt dẻ, óc chó, bơ… Tránh chất béo chuyển hóa, thực phẩm có dầu hoặc chất béo hydro hóa.
- Hạn chế tiêu thụ rượu/cai rượu: Thay thế rượu bằng các loại thức uống tốt nhiều dinh dưỡng hơn, ví dụ như nước lọc, trà hoa bụp giấm, nước cam…
- Hạn chế ăn uống sau 8 giờ tối: Thời điểm tốt nhất dành cho người bệnh là nên ăn vào khoảng 6 giờ 30 – 7 giờ tối. Sau thời điểm này thức ăn được đưa vào cơ thể khó hấp thu hơn,thời gian tiếp theo phần lớn là ngủ, nên không tiêu tốn nhiều năng lượng. Lượng mỡ thừa dễ đọng lại tại thành mạch.
- Không nên thức khuya: Nghiên cứu chỉ ra người thức khuya thường dễ mệt mỏi vì thiếu ngủ, dễ tăng cân và có mức chỉ số triglyceride cao hơn những người ngủ đúng và đủ giấc. Thường xuyên thức khuya còn ảnh hưởng đến nội tiết khiến tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả, dẫn đến tăng triglyceride kèm theo tích tụ chất béo ở thành bụng và cơ mông( gây béo phì).
Điều trị bằng thuốc
Các thuốc uống nên được khởi trị để làm giảm nồng độ triglyceride đối với các bệnh nhân có triệu chứng và không triệu chứng.
Thuốc Fibrate
Thuốc Fibrate thông thường bao gồm thuốc Gemfibrozil và Fenofibrate.
- Fibrate là các axit carboxylic, đây là một loại axit hữu cơ cấu tạo từ cacbon và ôxi. Fibrate cũng có cả tính chất ưa nước, tức đều được hút bởi chất béo và nước.
- Các thuốc này làm tăng nồng độ cholesterol tỉ trọng cao và giảm nồng độ triglyceride 30-50%. Chúng hoạt động bằng cách giảm sản sinh phân tử mang triglyceride trong gan.
- Fibrate bị chống chỉ định ở các bệnh nhân bệnh gan và túi mật.
Axit béo omega-3
Bổ sung axit béo omega-3 từ những thực phẩm tự nhiên có thể giúp giảm nồng độ triglyceride 20-50%, nhưng sử dụng thực phẩm bổ sung omega-3 dạng kê đơn liều cao cũng giúp hạ nồng độ triglyceride hiệu quả hơn.
- Omega-3 kê đơn thường ở dạng viên dầu cá.
- Chỉ bổ sung omega-3 liều cao dưới sự hướng dẫn và giám sát của bác sĩ vì chúng có thể tương tác với thuốc chữa bệnh.
- Bổ sung qua nhiều omega-3 có thể khiến máu quá loãng và hạ huyết áp. Không những vậy, nó còn có thể làm tăng nồng độ đường huyết, gây tổn thương chức năng gan và rối loạn tinh thần.
Niacin( axit nicotinic)
- Với liều 500-2000 mg/ngày, niacin có thể giảm nồng độ triglyceride 10-30%.
- Sử dụng niacin có thể gặp hiện tượng đỏ ra ở những liều thuốc đầu, sau 15-30 phút sau khi uống và kéo dài trong khoảng 30 phút.
- Biến chứng nặng nhất người bệnh dùng niacin có thể gặp là độc tính trên gan (phụ thuộc liều), do vậy điều trị nên đi kèm theo dõi xét nghiệm chức năng gan.
- Niacin ức chế bài tiết có thể làm tăng nồng độ axit uric, thúc đẩy hoặc làm nặng thêm gút nếu bệnh nhân không được điều trị allopurinol. Niacin bị chống chỉ định ở bệnh nhân loét dạ dày tiến triển.
Statin
Thuốc Statin được sử dụng phổ biến nhất là Atorvastatin. Các thuốc Statin khác bao gồm Fluvastatin, Lovastatin, Pitavastatin, Pravastatin, Rosuvastatin và Simvastatin.
- Các thuốc này sẽ làm hạ nồng độ cholesterol bằng cách chặn enzym HMG-CoA reductase. Đây là enzym đóng vai trò chính trong quá trình sản sinh cholesterol.
- Statin ức chếhydroxymethylglutaryl coenzyme A reductase, có tác dụng giảm triglyceride trung bình, khoảng 10-15%, phụ thuộc liều. Liều cao statin có hiệu quả mạnh như atorvastatin 80 mg hoặc rosuvastatin 40 mg, có thể hạ triglyceride huyết tương 25-30%.
- Tác dụng phụ của thuốc Statin hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng. Tổn thương cơ là tác dụng phụ thường gặp nhất, đặc biệt là khi dùng với thuốc Fibrate. Ngoài ra, thuốc cũng có thể gây các vấn đề về gan và tăng nguy cơ tiểu đường.
Orlistat
- Orlistat là loại thuốc ức chế lipase ruột, được sử dụng nhằm hỗ trợ giảm cân, có tác dụng giảm nồng độ triglyceride sau ăn.
- Orlistat được kết hợp sử dụng cùng với fibrate.
- Tác dụng phụ có thể gặp: chướng bụng, tiêu chảy, tiêu không tự chủ.
Lưu ý: Không phải bất cứ ai khi dùng thuốc điều trị mỡ máu cao cũng gặp các tác dụng phụ kể trên.
Thuốc có thể mang lại tác dụng phụ ngoài ý muốn, do vậy người bệnh không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.