Rối Loạn Mỡ Máu Triglyceride Là Gì? Hướng Dẫn Cách Điều Trị

Rối loạn mỡ máu triglyceride ngày càng trở thành căn bệnh phổ biến và xuất hiện ở nhiều độ tuổi. Bệnh nếu không điều trị sớm cũng dễ gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe. Cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách lựa chọn điều trị trong bài viết dưới đây.

Các loại thành phần chính của lipid máu

Lipid máu hay còn được gọi nôm na là “mỡ máu”, là một thành phần quan trọng trong cơ thể. Các thành phần của lipid máu trong cơ thể là triglycerid (TG), phospholipid, cholesterol (CT) và một số chất khác ít quan trọng hơn, trong đó quan trọng nhất là cholesterol.

Triglyceride (TG)

Triglyceride là dạng lipid dự trữ chính ở các tổ chức mỡ dưới da, lượng lipid này thay đổi theo chế độ ăn và trạng thái của cơ thể.

Triglyceride huyết tương được tái tổng hợp chủ yếu tại ống tiêu hóa và sinh tổng hợp tại gan. Triglyceride thoái hóa tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động. Như vậy tăng TG máu có thể là hậu quả của tổng hợp TG quá mức hoặc giảm thoái biến TG hoặc cả hai.

Tăng triglycerides thường gặp ở những người béo phì/thừa cân, lười vận động, hút thuốc lá, đái tháo đường, uống quá nhiều rượu… Những người có triglycerides trong máu tăng cao thường đi kèm tăng cholesterol toàn phần, bao gồm tăng LDL (loại xấu) và giảm HDL (tốt).

Phospholipid

Phospholipid là thành phần cấu tạo nên màng tế bào, có thành phần hóa học gồm một hay nhiều acid béo, một gốc acid phosphoric và một base nitrogen. Có 3 loại phospholipid chính là lecithin, cephalin, sphingomvelin.

Cholesterol

Cholesterol được máu đưa tới các tế bào dưới dạng kết hợp với lipoprotein. Ở máu người, cholesterol toàn phần bao gồm cholesterol dạng tự do và dạng cholesterol kết hợp với lipoprotein (chiếm tỷ lệ khoảng 66%). Các lipoprotein được phân tách thành 4 loại, bắt đầu từ thành phần di chuyển xa nhất đến thành phần di chuyển chậm nhất).

HDL – Cholesterol (mỡ tốt)

Lượng cholesterol trong HDL được gọi là cholesterol tốt (HDL – Cholesterol), do cholesterol được HDL vận chuyển từ các tế bào ngoại vi về gan để đào thải ra ngoài bằng đường mật, cũng vận chuyển cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa thành mạch máu và do vậy, làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch cũng như các biến cố tim mạch trầm trọng khác. Loại này chiếm khoảng 1/4- 1/3 tổng số cholesterol trong máu của bạn, thuộc dạng Lipoprotein tỷ trọng cao

LDL – Cholesterol (mỡ xấu)

LDL – Cholesterol có vai trò vận chuyển cholesterol tới mô và tương tác với receptor và LDL trên màng tế bào. Mọi tế bào đều có thể tự điều hòa sản xuất cholesterol theo nhu cầu. Khi nhu cầu cao, tế bào tăng tổng hợp receptor – LDL để tăng thu nhận cholesterol từ ngoài vào, ngược lại quá trình tổng hợp receptor giảm khi thừa cholesterol. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, lượng receptor giảm dẫn đến tăng thời gian tồn lưu LDL trong huyết tương và dẫn đến tăng LDL trong máu.

VLDL – Cholesterol

Loại lipoprotein tỷ trọng rất thấp này được tổng hợp chủ yếu từ gan và ruột, có khoảng 12% protein và 88% lipid, chủ yếu là triglycerid nội sinh và một phần là cholesterol, do đó vai trò chính của VLDL là vận chuyển triglycerid nội sinh. VLDL cũng tương tác với lipoprotein lipase để thủy phân bớt triglycerid làm cho làm cho kích thước VLDL giảm dần và được gọi là VLDL tồn dư hoặc IDL (lipoprotein có tỷ trọng trung gian). Khoảng một nửa số IDL được chuyển hóa ở gan, phần còn lại tiếp tục mất dần triglycerid để trở thành LDL

Chylomicron

Đây là những phần tử lipid chứa dưới 2% protein và ít nhất 85 % triglycerid, 5 – 10% phospholipid và 6- 9 % cholesterol, đây là những lipoprotein tỷ trọng rất thấp. Chúng được tạo ra trong nội mô ruột và có vai trò vận chuyển triglycerid, cholesterol của thức ăn theo hệ thống bạch huyết vào đại tuần hoàn.

Trong máu, chylomicron tương tác với lipoprotein lipase ở mao mạch nội mô để thủy phân triglycerid thành acid béo tự do để hấp thụ ở mô cơ và mỡ. Tại đó, acid béo tự do được oxy hóa, cung cấp năng lượng hoặc tổng hợp lại thành triglycerid. Qua quá trình trên chylomicron biến dần thành chylomicron tồn dư ít TG hơn và giàu cholesterol tự do.

Rối loạn mỡ máu triglyceride là gì?

Có nhiều kiểu rối loạn lipid máu như loại tăng LDL, tăng cholesterol toàn phần, triglycerid, giảm HDL – C, hoặc loại hỗn hợp như tăng tỷ lệ LDL/HDL, tăng tỷ lệ LDL/TG, hoặc tăng cả 3 thành phần trên

Rối loạn mỡ máu triglyceride là tình trạng bệnh lý khá phổ biến và ngày càng có chiều hướng gia tăng và xuất hiện ở nhiều đối tượng thuộc nhiều độ tuổi khác nhau.

Rối loạn mỡ máu triglyceride được định nghĩa là những bất thường về chỉ số trilyceride trong máu( TG tăng cao vượt ngưỡng cho phép( > 150mg/dL)).

Lipoprotein chuyên chở triglycerid bao gồm: CM và VLDL, tuy nhiên tăng CM nguyên phát thì ít bị xơ vữa động mạch, ngược lại tăng VLDL nhất là VLDL tàn dư có khả năng gây xơ vữa động mạch rất cao.

Theo các nghiên cứu trước đây thì tăng triglycerid là yếu tố nguy cơ kết hợp đối với bệnh động mạch vành. Nghiên cứu PROCAM trên 1000 người trên 6 năm cho thấy tỷ lệ bệnh động mạch vành tăng gấp đôi khi có sự kết hợp tăng triglycerid với tỷ lệ LDL – C/ HDL – C >5 so với chỉ có tỷ số LDL – C/HDL – C >5.

Nghiên cứu của tác giả Stockholm trên 3486 đối tượng trong 14,5 năm, cho thấy tăng triglycerid là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến các bệnh về tim mạch.

Tăng triglycerid còn dẫn đến các bệnh lý khác. Khi nồng độ triglycerid trong huyết tương tăng cao >500 mg.ml có thể dẫn đến viêm tụy (có khoảng từ 1% – 4% bệnh nhân tăng TG có hội chứng viêm tụy cấp), u vàng cấp (eruptive xanthomas: xuất hiện các hạt màu vàng có kích thước từ 1 – 3 mm ở vùng lưng, ngực hoặc ở các đầu chi) hoặc bệnh võng mạc do tăng lipid máu quá mức.

Hội chứng u vàng ở gan bàn tay thường gặp ở bệnh nhân rối loạn lipid máu type III theo hệ thống phân loại của Fredickson. Trong một số trường hợp tăng CM quá cao có thể gây ra hội chứng chylomicron đặc trưng bởi các triệu chứng như đau thần kinh, buồn nôn, nôn và viêm tuyến tụy. Trong trường hợp này thì triglycerid thường cao hơn 2000 mg/dl.

Nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn mỡ máu triglyceride

  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm giảm nồng độ cholesterol có lợi(HDL), tăng nồng độ cholesterol có hại(LDL) và tăng triglycerid gây ra tình trạng xơ vữa động mạch. Nếu bạn hút thuốc càng nhiều, lượng mỡ đào thải sẽ càng kém, mỡ thừa sẽ tích tụ trong máu, nhất là mạch máu ở tim, mạch não.
  • Ít hoạt động thể chất: Vận động thường xuyên giúp quá trình trao đổi chất diễn ra hiệu quả hơn. Ngược lại, khi bạn hạn chết vận động, khiến cho việc lưu thông máu, tiêu thụ đồ ăn cũng bị hạn chế theo. Lượng mỡ dư thừa không được sử dụng sẽ tích tụ và gia tăng nồng độ triglyceride.
  • Uống quá nhiều rượu: Uống rượu kích thích gan sản xuất thêm axit béo từ đó làm tăng mức triglycerides trong máu. Nếu bạn uống quá nhiều rượu thêm vào đó là tiêu thụ nhiều thức ăn nhiều mỡ, tiết canh, nội tạng động vật… sẽ khiến mức triglycerides tăng đột biến.
  • Thừa cân, béo phì: Khoảng 60-70% người bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh rối loạn lipid máu- rối loạn mỡ máu triglyceride.
  • Suy giáp, tiểu đường và hội chứng chuyển hóa: Những người có bệnh lý nền thường có mức chỉ số triglyceride cao hơn bình thường.
  • Tiêu thụ chế độ ăn nhiều carbohydrate tinh chế và chất béo bão hòa: Ăn nhiều carbonhydrate tinh chế và các loại đường fructose nhân tạo có thể làm tăng mức chất béo trung tính tryglyceride.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc: thuốc tăng cường estrogen, thuốc ức chế protease và corticosteroid,  ức chế beta không chọn lọc; propofol; isotretinoin; một số thuốc chống loạn thần (clozapine, olanzapine); cyclosporine; bexarotene; all-trans retinoic acid; sirolimus; tacrolimus;…
  • Ảnh hưởng di truyền: Nghiên cứu có chỉ ra sự tăng triglyceride có thể do di truyền, bởi vậy trước khi làm xét nghiệm bệnh nhân được yêu cầu điền vào tờ khai y tế về tiền sử bệnh của gia đình.

Điều trị rối loạn mỡ máu triglyceride

Điều trị bằng thuốc

Các thuốc uống nên được khởi trị để làm giảm nồng độ triglyceride đối với các bệnh nhân có triệu chứng và không triệu chứng.

Thuốc Fibrate

Thuốc Fibrate thông thường bao gồm thuốc Gemfibrozil và Fenofibrate.

  • Fibrate là các axit carboxylic, đây là một loại axit hữu cơ cấu tạo từ cacbon và ôxi. Fibrate cũng có cả tính chất ưa nước, tức đều được hút bởi chất béo và nước.
  • Các thuốc này làm tăng nồng độ cholesterol tỉ trọng cao và giảm nồng độ triglyceride 30-50%. Chúng hoạt động bằng cách giảm sản sinh phân tử mang triglyceride trong gan.
  • Fibrate bị chống chỉ định ở các bệnh nhân bệnh gan và túi mật.

Axit béo omega-3

Bổ sung axit béo omega-3 từ những thực phẩm tự nhiên có thể giúp giảm nồng độ triglyceride 20-50%, nhưng sử dụng thực phẩm bổ sung omega-3 dạng kê đơn liều cao cũng giúp hạ nồng độ triglyceride hiệu quả hơn.

  • Omega-3 kê đơn thường ở dạng viên dầu cá.
  • Chỉ bổ sung omega-3 liều cao dưới sự hướng dẫn và giám sát của bác sĩ vì chúng có thể tương tác với thuốc chữa bệnh.
  • Bổ sung qua nhiều omega-3 có thể khiến máu quá loãng và hạ huyết áp. Không những vậy, nó còn có thể làm tăng nồng độ đường huyết, gây tổn thương chức năng gan và rối loạn tinh thần.

Niacin( axit nicotinic)

  • Với liều 500-2000 mg/ngày, niacin có thể giảm nồng độ triglyceride 10-30%.
  • Sử dụng niacin có thể gặp hiện tượng đỏ ra ở những liều thuốc đầu, sau 15-30 phút sau khi uống và kéo dài trong khoảng 30 phút.
  • Biến chứng nặng nhất người bệnh dùng niacin có thể gặp là độc tính trên gan (phụ thuộc liều), do vậy điều trị nên đi kèm theo dõi xét nghiệm chức năng gan.
  • Niacin ức chế bài tiết có thể làm tăng nồng độ axit uric, thúc đẩy hoặc làm nặng thêm gút nếu bệnh nhân không được điều trị allopurinol. Niacin bị chống chỉ định ở bệnh nhân loét dạ dày tiến triển.

Statin

Thuốc Statin được sử dụng phổ biến nhất là Atorvastatin. Các thuốc Statin khác bao gồm Fluvastatin, Lovastatin, Pitavastatin, Pravastatin, Rosuvastatin và Simvastatin.

  • Các thuốc này sẽ làm hạ nồng độ cholesterol bằng cách chặn enzym HMG-CoA reductase. Đây là enzym đóng vai trò chính trong quá trình sản sinh cholesterol.
  • Statin ức chếhydroxymethylglutaryl coenzyme A reductase, có tác dụng giảm triglyceride trung bình, khoảng 10-15%, phụ thuộc liều. Liều cao statin có hiệu quả mạnh như atorvastatin 80 mg hoặc rosuvastatin 40 mg, có thể hạ triglyceride huyết tương 25-30%.
  • Tác dụng phụ của thuốc Statin hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng. Tổn thương cơ là tác dụng phụ thường gặp nhất, đặc biệt là khi dùng với thuốc Fibrate. Ngoài ra, thuốc cũng có thể gây các vấn đề về gan và tăng nguy cơ tiểu đường.

Orlistat

  • Orlistat là loại thuốc ức chế lipase ruột, được sử dụng nhằm hỗ trợ giảm cân, có tác dụng giảm nồng độ triglyceride sau ăn.
  • Orlistat được kết hợp sử dụng cùng với fibrate.
  • Tác dụng phụ có thể gặp: chướng bụng, tiêu chảy, tiêu không tự chủ.

Điều trị bằng thay đổi lối sống

Lối sống lành mạnh có ý nghĩa tích cực trong việc duy trì cơ thể khỏe mạnh, bao gồm việc kiểm soát chỉ số triglyceride của bạn. Hãy lưu ý những điều dưới đây:

  • Tăng cường vận động: Hình thành thói quen tập thể dục thể thao thường xuyên rất tốt cho sức khỏe của bạn, có thể làm giảm triglyceride và tăng cholesterol “tốt”. Hãy cố gắng dành ra khoảng 30 phút mỗi ngày tham gia các hoạt động thể chất. Việc đơn giản nhất là đi bộ, chạy bộ hoặc lựa chọn môn thể thao mà bạn yêu thích. Tốt hơn nữa là kết hợp vận động nhẹ trong thời gian bạn làm việc, thời gian rảnh.
  • Tránh đường và carbohydrate tinh chế: Chúng thường có trong các thực phẩm như
  • Giảm cân: Lượng calo bổ sung được chuyển đổi thành triglyceride và được lưu trữ dưới dạng chất béo. Việc giảm lượng calo sẽ làm giảm chỉ số triglyceride. Giảm ​​5% đến 10% trọng lượng thực sự cần thiết cho sức khỏe của bạn, giúp cải thiện chất béo tích tụ, giảm tổn thương cho các tế bào, đặc biệt là đối với những người béo phì, thừa cân quá nhiều. Tuy nhiên, bạn cần phải lựa chọn phương pháp giảm cân an toàn.
  • Bổ sung chất béo tốt: Bạn nên ăn nhiều thực phẩm có chứa chất béo tốt cho sức khỏe bao gồm cá chứa axit béo omega-3 như cá thu, cá hồi, các loại hạt như hạt dẻ, óc chó, bơ… Tránh chất béo chuyển hóa, thực phẩm có dầu hoặc chất béo hydro hóa.
  • Hạn chế tiêu thụ rượu/cai rượu: Thay thế rượu bằng các loại thức uống tốt nhiều dinh dưỡng hơn, ví dụ như nước lọc, trà hoa bụp giấm, nước cam…
  • Hạn chế ăn uống sau 8 giờ tối: Thời điểm tốt nhất dành cho người bệnh là nên ăn vào khoảng 6 giờ 30 – 7 giờ tối. Sau thời điểm này thức ăn được đưa vào cơ thể khó hấp thu hơn,thời gian tiếp theo phần lớn là ngủ, nên không tiêu tốn nhiều năng lượng. Lượng mỡ thừa dễ đọng lại tại thành mạch.
  • Không nên thức khuya: Nghiên cứu chỉ ra người thức khuya thường dễ mệt mỏi vì thiếu ngủ, dễ tăng cân và có mức chỉ số triglyceride cao hơn những người ngủ đúng và đủ giấc. Thường xuyên thức khuya còn ảnh hưởng đến nội tiết khiến tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả, dẫn đến tăng triglyceride kèm theo tích tụ chất béo ở thành bụng và cơ mông( gây béo phì).

Sử dụng thảo dược hỗ trợ kiểm soát mỡ máu

Với mong muốn tìm ra một giải pháp giúp ổn định mỡ máu an toàn, hiệu quả từ tự nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam đã ứng dụng công trình nghiên cứu phối hợp 3 dược liệu: Bụp giấm, Xạ đen, Giảo cố lam. Tác giả đề tài là PGS. TS Lê Minh Hà cùng cộng sự cho biết: Chế phẩm phối hợp ba dược liệu trên cho tác dụng giảm cholesterol 41,37%, Triglycerid 41,63%, LDL 27,77%, làm tăng HDL 9.87% – điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc dự phòng các vấn đề về tim mạch.

Đề tài nghiên cứu được phát triển thành sản phẩm FREMO. Ưu điểm đột phá của FREMO là ở chỗ sản phẩm có hiệu quả tương đương với các thuốc điều trị mỡ máu phổ thông mà lại 100% từ tự nhiên, có thể sử dụng lâu dài mà không gây ra tác dụng phụ. Các công dụng chính của FREMO là:

  • Ức chế quá trình sinh tổng hợp lipid và tăng thải trừ lipid ra khỏi cơ thể. Từ đó giúp giảm Cholesterol, Triglycerid, LDL và tăng HDL, đưa các chỉ số mỡ máu này về ngưỡng an toàn.
  • Giúp giảm mỡ trong gan, giảm tích tụ mỡ dư thừa hiệu quả.
  • Ngăn quá trình hình thành mảng xơ vữa động mạch, phòng ngừa bệnh lý mạch vành, giảm nguy cơ tai biến và đột quỵ.
Bài viết liên quan