Mỡ Máu Cao Bao Nhiêu Thì Phải Uống Thuốc? Những Điều Cần Biết

Mức cholesterol trong máu của bạn (mỡ máu) có liên quan nhiều đến các biến chứng có nguy cơ tử vong cao, đặc biệt là tim mạch. Hội Tim mạch Việt Nam đánh giá trung bình cứ 2 người ở thành thị có 1 người thừa cholesterol, cứ 3 người cao tuổi lại có 2 người thừa cholesterol. Như vậy việc thường xuyên để ý mức mỡ máu để có phương pháp điều trị kịp thời là điều rất quan trọng. Câu hỏi được đặt ra ở đây là: Mỡ máu cao bao nhiêu thì phải uống thuốc?

Cholesterol gây bệnh tim như thế nào?

Khi có quá nhiều cholesterol trong máu, nó sẽ tích tụ trong thành của các động mạch. Theo thời gian, các động mạch trở nên hẹp và dòng máu chảy đến tim bị chậm lại hoặc bị tắt nghẽn, dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu oxy cho cơ tim, có thể gây chết mô tim, loạn nhịp tim, thậm chí ngưng tim.

Người bệnh tim mạch vành có thể bị tử vong ngay lập tức hoặc trong vài giờ động mạch vành bị tắc nghẽn, trước khi xuất hiện nhồi máu cơ tim.

Nhồi máu cơ tim thường xảy ra đột ngột, nhanh và rất nguy hiểm. Khoảng 1/4 đến 1/3 bệnh nhân chết trước khi kịp đến bệnh viện. Trong số những người nhập viện, có 5 đến 10% chết do các biến chứng như suy tim, choáng tim, rối loạn nhịp tim. Theo thống kê cứ 6 người bị nhồi máu cơ tim thì có một người sẽ bị tái phát cơn nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tử vong do tim mạch sau một năm.

Người bị mỡ máu cao không có triệu chứng rõ rệt. Việc phát hiện bệnh chủ yếu là do khám sức khỏe, do nhập viện vì những bệnh khác xét nghiệm thấy rối loạn mỡ trong máu, hoặc khi có biến chứng tim mạch, bệnh đái tháo đường, viêm tụy cấp, xét nghiệm máu mới phát hiện ra bệnh. Vì vậy, nhiều người không biết rằng mức độ cholesterol của họ đang ở mức quá cao.

Điều quan trọng là xác định số lượng cholesterol của bạn là bao nhiêu để có kế hoạch điều trị sớm nhất. Đây là việc cần làm đối với mọi người vì bệnh mỡ máu cao có thể xảy ra với bất kì ai, từ người trẻ, trung niên đến người cao tuổi; phụ nữ và nam giới; hay những người có hoặc không có bệnh tim.

Chỉ số xét nghiệm mỡ máu có ý nghĩa gì?

Hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra nồng độ mỡ trong máu khi bạn trong khoảng từ 17 đến 21 tuổi. Sau đó, hãy kiểm tra lại mức cholesterol sau mỗi 4 đến 6 năm một lần. Máu nhiễm mỡ khi có các kết quả sau:

  • Cholesterol toàn phần > 240 mg/dL
  • LDL – Cholesterol (mỡ xấu – nguồn chính của sự tích tụ và tắc nghẽn cholesterol trong động mạch ) >160 mg/dL
  • HDL – Cholesterol (mỡ tốt – giúp ngăn ngừa cholesterol tích tụ trong động mạch) < 40 mg/dL đối với nam; < 50 mg/dL đối với nữ
  • Triglyceride (một dạng chất béo khác trong máu) >200 – 499 mg/dL

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo chỉ số lipid máu ở mức bình thường, mức ranh giới và mức nguy cơ cao ở người lớn được liệt kê rõ trong bảng dưới đây

Chỉ số Mức bình thường Mức ranh giới Mức nguy cơ cao
Total Cholesterol

TC

<200 mg/dL
(5,1 mmol/L)
200–239 mg/dL
(5,1–6,2 mmol/L)
≥240 mg/dL
(6,2 mmol/L)
Cholesterol tốt

HDL  – C

≥60 mg/dL
(1,5 mmol/L)
Nam: 40–59 mg/dL (1,0–1,5 mmol/L)

50–59 mg/dL (nữ) (1,3–1,5 mmol/L)

Nam: <40 mg/dL (1,0 mmol/L)

Nữ: <50 mg/dL (1,3 mmol/L)

Cholesterol xấu

LDL – C

<100 mg/dL (2,6 mmol/L) (bình thường)

100–129 mg/dL (2,6–3,3 mmol/L) (gần đạt)

130–159 mg/dL (3,3–4,1 mmol/L) 160–189 mg/dL (4,1–4,9 mmol/L) (nguy cơ cao)

≥190 mg/dL (4,9 mmol/L) (nguy cơ rất cao)

Triglycerid

TG

<150 mg/dL (1,7 mmol/L) 150–199 mg/dL (1,7–2,2 mmol/L) 200–499 mg/dL (2,2–5,6 mmol/L) (nguy cơ cao)

≥500 mg/dL (5,6 mmol/L) nguy cơ rất cao

Non-HDL-cholesterol <130 mg/dL (3,3 mmol/L) (bình thường)

130–159 mg/dL (3,3–4,1 mmol/L) (gần đạt)

160–189 mg/dL (4,1–4,9 mmol/L)(đường biên giới cao) 190–219 mg/dL (4,9–5,7 mmol/L) (nguy cơ cao)

>220 mg/dL (5,7 mmol/L) (nguy cơ rất cao)

TG/HDL-C <2 >4 (nguy cơ cao)

>6 (nguy cơ rất cao)

TC/HDL-C <4,4
LDL/HDL-C <2,9
Non-HDL/HDL-C <3,5

Nguy cơ mắc bệnh tim của bạn là bao nhiêu?

Nói chung, mức độ cholesterol của bạn càng cao và càng có nhiều yếu tố nguy cơ, bạn càng có nhiều khả năng mắc bệnh tim hoặc bị đau tim. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi, giới tính, hút thuốc lá, huyết áp tâm thu và cholesterol toàn phần. Hãy dùng bảng sau đây để xem mình đang có nguy cơ tử vong 10 năm do bệnh tim mạch ở mức độ nào.

Thang điểm SCORE dùng để đánh giá nguy cơ tim mạch trên người khỏe mạnh không có triệu chứng lâm sàng. Thang điểm SCORE không dùng cho người có bệnh lý tim mạch đã được chẩn đoán, mắc bệnh đái tháo đường type 1 hoặc type 2 có tổn thương cơ quan đích, bệnh thận mạn tính hoặc có những yếu tố nguy cơ riêng lẻ nặng vì đây là nhóm đối tượng có nguy cơ tim mạch toàn bộ rất cao và cần được điều trị tích cực mọi yếu tố nguy cơ.

Hệ thống này ước lượng nguy cơ trong vòng 10 năm sẽ bị một biến cố xơ vữa mạch máu có thể gây chết người đầu tiên, hoặc là cơn bệnh tim, bị đột quỵ hoặc là một bệnh động mạch tắc nghẽn khác, bao gồm cả chết đột ngột do tim.

Nguy cơ rất cao

Khi có 1 trong các yếu tố sau:

  • Đã được chẩn đoán bệnh tim mạch bằng các xét nghiệm xâm lấn hoặc không xâm lấn, tiền căn nhồi máu cơ tim, hội chứng vành cấp, tái tưới mạch máu mạch vành hoặc các động mạch khác, đột quỵ thiếu máu não và bệnh lý động mạch ngoại biên.
  • Đái tháo đường type 2, ĐTĐ type 1 có tổn thương cơ quan đích (như microalbumin niệu)
  • Bệnh thận mạn tính từ trung bình đến nặng (độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73 m2.
  • Điểm SCORE ≥ 10% cho nguy cơ tử vong trong 10 năm do bệnh tim mạch.

Nguy cơ cao

Khi có một trong các yếu tố sau:

  • Những yếu tố nguy cơ riêng lẻ nặng như rối loạn lipid máu gia đình và tăng huyết áp nặng.
  • Điểm SCORE ≥ 5% và < 10 % cho nguy cơ tử vong 10 năm do bệnh tim mạch.

Nguy cơ trung bình

  • Điểm SCORE ≥ 1% và < 5% cho nguy cơ tử vong trong 10 năm do bệnh tim mạch.
  • Nguy cơ này cần được đánh giá thêm các yếu tố như tiền căn gia đình có bệnh tim mạch sớm, béo phì, mức độ hoạt động thể lực, HDL – C, TG, hs – CRP, lipoprotein (a), fibrinogen, homocystein, apo B.

Nguy cơ thấp

  • Điểm SCORE < 1% cho nguy cơ tử vong trong 10 năm do bệnh tim mạch.

Mỡ máu cao bao nhiêu thì phải uống thuốc?

Sau khi đã xác định được điểm SCORE cho mình, bạn dùng bảng so sánh mối liên hệ giữa điểm SCORE và nồng độ LDL – Cholesterol trong máu để xem mình có cần uống thuốc không.

LDL – Cholesterol được coi là mục tiêu điều trị chính trong gần như mọi chiến lược điều trị rối loạn lipid máu.

  • Ở những bệnh nhân có nguy cơ rất cao bị bệnh tim mạch thì mức LDL – C mục tiêu là < 1,8 mmol/L (<70 mg/dL) và hoặc LDL – C giảm được ≥ 50 % nếu không thể đạt được mục tiêu trên.
  • Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch thì mục tiêu điều trị cần đạt được là LDL – C <2,5 mmol/L (<100 mg/dL).
  • Ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình bị bệnh tim mạch thì cần coi mục tiêu điều trị là LDL – C <3,0 mmol/L (< 115 mg/dL).

Hạ mỡ máu bằng cách điều chỉnh lối sống

Điều chỉnh lối sống và thay đổi chế độ ăn được coi là lựa chọn đầu tay trong điều trị rối loạn lipid máu. Chế độ ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xơ vữa động mạch hoặc gián tiếp thông qua ảnh hưởng đến các yếu tố trung gian như nồng độ lipid máu, huyết áp hoặc nồng độ glucose máu.

Lượng chất béo trong bữa ăn nên chiếm từ 25% đến 35% tổng năng lượng ăn vào đối với người lớn.

Lượng chất béo ăn vào trên 35% tổng năng lượng thì nguy cơ dư thừa cả lượng acid béo no và năng lượng cho cơ thể, làm tăng nguy cơ rối loạn lipid máu do các acid béo no là yếu tố tác động mạnh nhất gây tăng nồng độ LDL – C trong máu.

Ngược lại, nếu lượng chất béo ăn vào trong bữa ăn dưới 25% tổng năng lượng thì cơ thể có nguy cơ thiếu hụt các vitamin tan trong dầu như vitamin E và các acid béo thiết yếu và giảm nồng độ HDL – C trong máu.

Carbohydrat ăn vào nên chiếm từ 45 – 55% tổng năng lượng. Bữa ăn nên tăng cường lượng chất xơ và lượng đường ăn vào cũng ở mức vừa phải, không nên qúa 10% tổng năng lượng.

Bệnh nhân rối loạn lipid máu nên ăn các loại cá giàu chất béo ít nhất 2 bữa một tuần, không nên uống rượu, ngừng hút thuốc lá và tăng cường hoạt động thể dục thể thao ít nhất 30 phút/ngày và tối thiểu là 5 ngày/tuần với các hoạt động vận động vừa phải.

Hạ mỡ máu bằng thuốc tân dược

Ngay cả khi bạn bắt đầu điều trị bằng thuốc để giảm cholesterol, bạn vẫn cần tiếp tục điều trị bằng thay đổi lối sống. Điều này sẽ giúp cho liều lượng sử dụng thuốc của bạn là thấp nhất, giảm được nhiều tác dụng phụ từ thuốc tân dược.

Có một số loại thuốc có sẵn để giảm cholesterol bao gồm statin, các renins gắn với acid mật, thuốc ức chế hấp thu cholesterol, acid nicotinic, các fibrates và Acid béo ω – 3.

Bác sĩ sẽ tùy vào tình trạng cụ thể mà quyết định loại thuốc nào phù hợp với bạn. Khi đã đạt được mục tiêu LDL, bác sĩ có thể kê đơn điều trị cho triglyceride cao và / hoặc mức HDL thấp, nếu có.

Điều trị mỡ máu cao theo phương pháp dân gian

Cây xạ đen

Thành phần hóa học trong xạ đen gồm các hoạt chất Falavonoid (chất chống oxy hóa, tác dụng phòng chống ung thư); Saponin Triterpenoid (có tác dụng chống nhiễm khuẩn); Quinon (có tác dụng làm cho tế bào ung thư hóa lỏng dễ tiêu).

Xạ đen đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc và thực phẩm chức năng để phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư, bảo vệ gan, viêm gan, huyết áp cao, kết hợp với một vài dược liệu khác như tam thất, curcumin… và còn dùng để điều trị máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ.

Giảo cổ lam

Thành phần chính của giảo cổ lam là flavonoid và saponin, ngoài ra còn chứa các vitamin và khoáng chất như selen, kẽm, mangan, sắt, phốt pho…

Theo nghiên cứu, cây giảo cổ lam 7 lá là loại có chứa nhiều hoạt chất saponin nhất, gấp 3 – 4 lần nhân sâm. Cây giảo cổ lam 5 lá là đặc trưng và phổ biến nhất, còn loại giảo cổ lam 3 lá thì ít sử dụng vì ít tính năng hơn hai loại còn lại.

Trong dân gian, giảo cổ lam có tác dụng: tăng cường chức năng gan, làm mát gan, giải độc gan, hạ men gan; có tác dụng hạ mỡ máu, giảm lượng cholesterol. Cây thuốc này còn có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp hạ huyết áp, phòng biến chứng về tim mạch; giúp hạ đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng cho bệnh nhân bị tiểu đường, có tác dụng tốt cho bệnh nhân tiểu đường type 2.

Qua nhiều nghiên cứu khoa học được công bố, một số tác dụng chính của giảo cổ lam có thể được kể ra như sau:

  • Giúp làm giảm cholesterol máu, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp lưu thông máu dễ dàng lên não
  • Giúp ổn định lượng đường trong máu, tăng bài tiết insulin, tăng độ nhạy cảm của tế bào với insulin
  • Giúp ổn định huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch
  • Chống oxy hóa, tăng cường khả năng miễn dịch và kháng u
  • Thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo, tăng chuyển hóa mỡ dư thừa, cải thiện tình trạng béo phì.

Bụp giấm (Hồng hoa/Atiso đỏ)

Bụp giấm chứa anthocyan 1,5%, cacid hữu cơ, nhựa, đường, alcaloid. Hoạt chất hibithocin trong đài hoa được các chuyên gia dược lý người Senegal chứng minh là có tác dụng điều hòa cholesterol máu và làm giảm huyết áp. Hibithocin giúp thay đổi một cách ấn tượng các chỉ số mỡ máu bị rối loạn và đưa về mức cân bằng. Đồng thời giúp làm tăng HDL là chỉ số tốt cho cơ thể.

Các nhà khoa học Việt Nam đã tìm được công thức có tác dụng vượt trội khi sử dụng phối hợp Cây xạ đen, Giảo cổ lam, Bụp giấm với các dược liệu khác. Năm 2018, viện Hàn lâm khoa học đã công bố đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và đánh giá tác dụng hạ mỡ máu của bài thuốc phối hợp ba dược liệu Xạ đen, Giảo cổ lam và Bụp giấm” với kết quả rất ấn tượng.

Bài viết liên quan