Chỉ Số Triglyceride Là Gì? Chỉ Số Triglyceride Bao Nhiêu Là Nguy Hiểm?

Triglycerid là một thành phần quan trọng có ý nghĩa trong việc xét nghiệm bệnh mỡ máu. Tuy nhiên khái niệm này chưa thực sự được phổ biến và chưa có sự quan tâm cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về chỉ số triglyceride và các vấn đề liên quan.

Chỉ số triglyceride là gì?

Triglyceride hay còn gọi là chất béo trung tính, là một dạng chất béo mà cơ thể chúng ta vẫn tiêu thụ mỗi ngày. Triglyceride cũng là một trong những thành phần chủ yếu của mỡ động vật, thực vật. Sau khi cơ thể tiêu hóa triglyceride sẽ được tiêu thụ dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu.

Triglyceride là một dạng este hình thành từ glyxerin và 3 axit béo. Sau khi được đưa vào cơ thể, triglyceride sẽ được đưa đến phần ruột non sau đó phân tách ra và kết hợp với Cholesterol để tạo thành năng lượng.

Năng lượng này sẽ được tích trữ chủ yếu ở các tế bào gan và tế bào mỡ. Triglyceride với số lượng lớn bám vào các thành mạch sẽ gây nên các mảng mỡ bám trên động mạch làm cản trở quá trình lưu thông máu. Ở cơ thể người, chỉ số mỡ máu triglyceride cao có thể tăng nguy cơ xơ vữa động mạch dẫn tới các bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, đột quỵ…

Chỉ số triglyceride cao bao nhiêu là nguy hiểm?

Dưới đây là bảng đánh giá chỉ số triglyceride tương ứng với mức độ nguy hiểm mà Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ đã đưa ra:

Nồng độ mg/dL Nồng độ mmol/L Giải thích
<150 < 1.69 Bình thường, nguy cơ thấp
150 – 199 1.7 – 2.25 Cảnh báo
200 – 499 2.26 – 5.65 Cao
>500 > 5.56 Rất cao
Gọi ngay tới tổng đài miễn cước 1800 1591 hoặc kết nối Zalo 0339129576  để được TS.BS Bùi Nguyên Kiểm và các dược sĩ chuyên môn tư vấn về chỉ số mỡ máu hoặc bệnh triglyceride cao bạn đang gặp phải.

Xét nghiệm chỉ số triglyceride

Các chuyên gia khuyến cáo, đối với người trưởng thành có sức khỏe ổn định, việc xét nghiệm máu triglyceride là cần thiết và nên thực hiện 4-6 năm/lần. Việc xét nghiệm sẽ giúp đánh giá được nguy cơ các bệnh tim mạch.

Với các trường hợp dưới đây, xét nghiệm triglyceride cần được thực hiện với tần suất nhiều hơn:

  • Chế độ ăn uống không khoa học
  • Nghiện rượu
  • Nghiện thuốc lá
  • Béo phì, thừa cân
  • Đái tháo đường
  • Huyết áp cao
  • Có tiền sử bệnh tim hoặc gia đình có người mắc bệnh tim sớm
  • Người cao tuổi
Lưu ý: Trước khi xét nghiệm, bạn không nên ăn trong khoảng 9-14 giờ, không uống rượu trước 24h. Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, hãy báo với bác sĩ, bởi chúng có thể ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.

Để kiểm tra chỉ số triglyceride, bạn cần làm xét nghiệm lipid máu để có thể chẩn đoán được sự thay đổi về lipoprotein. Xét nghiệm chỉ số triglyceride có thể báo hiệu tình trạng viêm ở tuyến tụy và nguy cơ bị xơ vữa động mạch.

Xét nghiệm triglyceride thường được thực hiện cùng với các chỉ số khác để chẩn đoán các bệnh:

  • Xét nghiệm Triglycerid toàn phần: Chỉ số mỡ máu Triglycerid toàn phần ở mức bình thường sẽ có giá trị nhỏ hơn 2,3 mmol/l. Nếu lớn hơn mức này được gọi là mỡ máu cao.
  • Xét nghiệm tăng Cholesterol toàn phần: Nồng độ cholesterol trong cơ thể mức cho phép là 4 – 5 mmol/l. Nếu lớn hơn mức tiêu chuẩn này đồng nghĩa với việc bạn đã bị mỡ máu cao, xơ vữa động mạch.
  • Xét nghiệm LDL-cholesterol (LDL-c): Chỉ số LDL-c ở mức bình thường có giá trị nhỏ hơn 3,3 mmol/l. Chỉ số càng lớn đồng nghĩa với nguy cơ mạch máu bị hẹp và tắc, thậm chí là vỡ đột ngột gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não càng tăng.
  • Xét nghiệm HDL-cholesterol (HDL-c): ( thường được chỉ định đối với trường hợp rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp hoặc kiểm tra sức khỏe định kỳ cho những người trên 40 tuổi,…) Nồng độ HDL-c cho phép là ở mức lớn hơn 1.3mmol/l. Nếu dưới 1 mmol/l dễ có nguy cơ gây xơ vữa động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp,…

Nguyên nhân làm tăng nồng độ triglyceride

Có nhiều nguyên nhân khiến cho nồng độ triglyceride tăng cao, một số trong đó có thể là:

Nguyên nhân nguyên phát

Nguyên nhân Đặc điểm
Type I
  • Tăng chylomicron máu cótính gia đình
  • Thiếu LPL và/hoặc apo-CII
  • Nhiễm sắc thể lặn, ở thời thơ ấu
  • Các rối loạn chức năng LPL hiếm gặp
Type IV
  • Tăng triglyceride máu có tính gia đình: tăng VLDL
  • Nhiễm sắc thể trội, ở người trưởng thành
  • Tăng lipid máu hỗn hợp có tính gia đình
  • Nhiều kiểu hình; tăng nồng độ apo-B
Type V
  • Tăng triglyceride máu hỗn hợp
  • Tăng VLDL và chylomiron, ở người trưởng thành

Nguyên nhân thứ phát

  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm giảm nồng độ cholesterol có lợi(HDL) và tăng nông độ cholesterol có hại(LDL) và tăng triglycerid gây ra tình trạng xơ vữa động mạch. Nếu bạn hút thuốc càng nhiều, lượng mỡ đào thải sẽ càng kém, mỡ thừa sẽ tích tụ trong máu, nhất là mạch máu ở tim, mạch não.
  • Ít hoạt động thể chất: Vận động thường xuyên giúp quá trình trao đổi chất diễn ra hiệu quả hơn. Ngược lại, khi bạn hạn chết vận động, khiến cho việc lưu thông máu, tiêu thụ đồ ăn cũng bị hạn chế theo. Lượng mỡ dư thừa không được sử dụng sẽ tích tụ và gia tăng nồng độ triglyceride.
  • Uống quá nhiều rượu: Uống rượu kích thích gan sản xuất thêm axit béo từ đó làm tăng mức triglycerides trong máu. Nếu bạn uống quá nhiều rượu thêm vào đó là tiêu thụ nhiều thức ăn nhiều mỡ, tiết canh, nội tạng động vật… sẽ khiến mức triglycerides tăng đột biến.
  • Thừa cân, béo phì: Khoảng 60-70% người bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh rối loạn lipid máy- tương đương với việc nồng độ triglyceride cao.
  • Suy giáp, tiểu đường và hội chứng chuyển hóa: Những người có bệnh lý nền thường có mức chỉ số triglyceride cao hơn bình thường.
  • Tiêu thụ chế độ ăn nhiều carbohydrate tinh chế và chất béo bão hòa: Ăn nhiều carbonhydrate tinh chế và các loại đường fructose nhân tạo có thể làm tăng mức chất béo trung tính tryglyceride.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc: thuốc tăng cường estrogen, thuốc ức chế protease và corticosteroid,  ức chế beta không chọn lọc; propofol; isotretinoin; một số thuốc chống loạn thần (clozapine, olanzapine); cyclosporine; bexarotene; all-trans retinoic acid; sirolimus; tacrolimus;…
  • Ảnh hưởng di truyền: Nghiên cứu có chỉ ra sự tăng triglyceride có thể do di truyền, bởi vậy trước khi làm xét nghiệm bệnh nhân được yêu cầu điền vào tờ khai y tế về tiền sử bệnh của gia đình.

Biến chứng khi chỉ số triglyceride tăng cao

Chỉ số triglyceride tăng cao có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, có thể kể tới như:

  • Viêm tụy cấp: Viêm tụy cấp do chỉ số triglyceride tăng cao chiếm 1-14% các nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Tuyến tụy nằm ở bên trái bụng, là một cơ quan quan trọng giúp sản suất dịch tiêu hóa cần thiết để hấp thụ thức ăn. Triglyceride nếu tăng vượt mức sẽ khiến các acid béo tự do tăng cao làm tổn thương tế bào tụy, làm tăng các chất trung gian của phản ứng viêm và các gốc tự do, hệ quả là viêm tụy. Biểu hiện thường thấy là sốt, đau bụng dữ dội, nôn mửa. Nếu dịch tiêu hóa rò rỉ ra ngoài tuyến tụy có thể đe dọa đến tính mạng.
  • Đái tháo đường tuýp 2: Hội chứng chuyển hóa bao gồm(5 điều kiện): huyết áp cao, tăng mỡ bụng, HDL thấp (cholesterol tốt) và lượng đường trong máu cao. Nếu bạn có chỉ số triglyceride cao kết hợp với bất kỳ hai trong số 5 điều kiện thì bạn sẽ tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 lên gấp 5 lần.
  • Bệnh tim: Chỉ số triglyceride tăng cao sẽ giải phóng nhiều chất béo, chúng tích tụ bên trong các mạch máu gây cản trở việc mang oxy đến cơ tim. Nếu chỉ số triglyceride của bạn tăng cao và bạn có gặp phải hội chứng chuyển hóa thì nguy cơ mắc bệnh tim của bạn sẽ cao gấp 2 lần bình thường.
  • Đột quỵ: Khi nồng độ triglyceride tăng cao có thể làm hạn chế lưu lượng máu trong các mạch máu cung cấp cho não- đây là nguyên nhân dẫn tới đột quỵ.
  • Ảnh hưởng gan: Nồng độ triglyceride khi không được kiểm soát sẽ sản sinh ra các axit béo, tích tụ cả trong gan, chiếm quá 10% trọng lượng gan, gây ra các bệnh gan mãn tính như gan nhiễm mỡ, sẹo gan, khi lượng mỡ nhiều hơn có thể bị viêm gan nhiễm mỡ, thậm chí ung thư gan.
  • Ảnh hưởng đến chân: Việc quá nhiều chất béo trong máu tạo ra các mảng bám hình thành trong các động mạch chảy đến chân, có thể dẫn đến bệnh động mạch ngoại biên (PAD). PAD có thể gây đau và tê ở chân, đặc biệt là khi đi bộ, và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở chân hoặc bàn chân.
  • Mất trí nhớ: Không chỉ do cao tuổi mà nồng độ triglyceride cao cũng có thể gây ra nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ. Nghiên cứu chỉ ra rằng triglyceride cao có thể làm hỏng các mạch máu bên trong não từ đó làm tích tụ amyloid( một loại protein độc hại).

Các biến chứng do nồng độ triglyceride tăng cao có thể đe dọa tới sức khỏe và tính mạng của bạn. Chính vì vậy, bạn cần có hướng phòng ngừa bệnh kịp thời.

Kiểm soát chỉ số triglyceride bằng cách nào?

Xây dựng lối sống lành mạnh

Lối sống lành mạnh có ý nghĩa tích cực trong việc duy trì cơ thể khỏe mạnh, bao gồm việc kiểm soát chỉ số triglyceride của bạn. Hãy lưu ý những điều dưới đây:

  • Tăng cường vận động: Hình thành thói quen tập thể dục thể thao thường xuyên rất tốt cho sức khỏe của bạn, có thể làm giảm triglyceride và tăng cholesterol “tốt”. Hãy cố gắng dành ra khoảng 30 phút mỗi ngày tham gia các hoạt động thể chất. Việc đơn giản nhất là đi bộ, chạy bộ hoặc lựa chọn môn thể thao mà bạn yêu thích. Tốt hơn nữa là kết hợp vận động nhẹ trong thời gian bạn làm việc, thời gian rảnh.
  • Tránh đường và carbohydrate tinh chế: Chúng thường có trong các thực phẩm như
  • Giảm cân: Lượng calo bổ sung được chuyển đổi thành triglyceride và được lưu trữ dưới dạng chất béo. Việc giảm lượng calo sẽ làm giảm chỉ số triglyceride. Giảm ​​5% đến 10% trọng lượng thực sự cần thiết cho sức khỏe của bạn, giúp cải thiện chất béo tích tụ, giảm tổn thương cho các tế bào, đặc biệt là đối với những người béo phì, thừa cân quá nhiều. Tuy nhiên, bạn cần phải lựa chọn phương pháp giảm cân an toàn.
  • Bổ sung chất béo tốt: Bạn nên ăn nhiều thực phẩm có chứa chất béo tốt cho sức khỏe bao gồm cá chứa axit béo omega-3 như cá thu, cá hồi, các loại hạt như hạt dẻ, óc chó, bơ… Tránh chất béo chuyển hóa, thực phẩm có dầu hoặc chất béo hydro hóa.
  • Hạn chế tiêu thụ rượu/cai rượu: Thay thế rượu bằng các loại thức uống tốt nhiều dinh dưỡng hơn, ví dụ như nước lọc, trà hoa bụp giấm, nước cam…
  • Hạn chế ăn uống sau 8 giờ tối: Thời điểm tốt nhất dành cho người bệnh là nên ăn vào khoảng 6 giờ 30 – 7 giờ tối. Sau thời điểm này thức ăn được đưa vào cơ thể khó hấp thu hơn,thời gian tiếp theo phần lớn là ngủ, nên không tiêu tốn nhiều năng lượng. Lượng mỡ thừa dễ đọng lại tại thành mạch.
  • Không nên thức khuya: Nghiên cứu chỉ ra người thức khuya thường dễ mệt mỏi vì thiếu ngủ, dễ tăng cân và có mức chỉ số triglyceride cao hơn những người ngủ đúng và đủ giấc. Thường xuyên thức khuya còn ảnh hưởng đến nội tiết khiến tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả, dẫn đến tăng triglyceride kèm theo tích tụ chất béo ở thành bụng và cơ mông( gây béo phì).
  • Giảm căng thẳng, áp lực: Bạn có thể lựa chọn xem những chương trình giải trí hoặc làm bất kỳ việc gì bạn yêu thích để giải tỏa áp lực.

Sử dụng thuốc đúng chỉ định

Nếu việc thay đổi lối sống lành mạnh không đủ để giúp bạn kiểm soát chỉ số triglyceride cao, bác sĩ có thể chỉ định bạn sử dụng các loại thuốc sau đây:

  • Fibrates: Các fibrates bao gồm fenofibrate và gemfibrozil, có tác dụng ức chế quá trình sinh tổng hợp triglycerid ở gan, làm giảm các lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL, LDL), giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Fibrates có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác như gây viêm tụy, làm tăng men gan, giảm tiểu cầu, gây rối loạn đông máu và viêm cơ, nhược cơ. Nguy cơ gặp các biến chứng ở cơ sẽ tăng lên khi sử dụng phối hợp fibrates với statins. Nếu bạn bị bệnh thận hoặc gan thì không nên sử dụng loại thuốc này.
  • Các acid béo omega-3: acid eicosapentaenoic (EPA) và acid docosahexaenoic (DHA) là các thành phần chứa trong dầu cá có thể giúp giảm mức chỉ số triglyceride. Tuy nhiên, dầu cá sử dụng với hàm lượng cao có thể gây cản trở quá trình đông máu, cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi có ý định sử dụng.
  • Niacin: hay còn gọi là axit nicotinic. Thuốc có thể làm giảm chỉ số triglyceride và cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL). Niacin có thể tương tác với các loại thuốc khác và gây ra tác dụng phụ đáng kể, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Bất cứ việc sử dụng thuốc không đúng cách nào cũng sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe và có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe và tính mạng. Các loại thuốc kia không nên tự ý sử dụng mà không có chỉ định của bác sĩ.

Bài viết liên quan